Không có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
(Không hiển thị 5 phiên bản của 2 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 6: | Dòng 6: | ||
|original_name = るりらるりらと響く唄 |
|original_name = るりらるりらと響く唄 |
||
|romaji = Rurira Rurira to Hibiku Uta |
|romaji = Rurira Rurira to Hibiku Uta |
||
− | |english_title = Bonus Track |
+ | |english_title = Bonus Track<br/>Clockwork Parade <small>(Evils Extra vers.)</small> |
|singer = [[w:c:vocaloid:Kagamine Rin/Len|Kagamine Rin/Len]] |
|singer = [[w:c:vocaloid:Kagamine Rin/Len|Kagamine Rin/Len]] |
||
|release = 22 tháng 12 2010 |
|release = 22 tháng 12 2010 |
||
Dòng 14: | Dòng 14: | ||
|after = |
|after = |
||
}} |
}} |
||
− | |||
{{Quote|Cuối cùng lại về, với khu rừng ấy. Cùng với phẫn nộ đang dần dâng trào.|Tường thuật|Mothy}} |
{{Quote|Cuối cùng lại về, với khu rừng ấy. Cùng với phẫn nộ đang dần dâng trào.|Tường thuật|Mothy}} |
||
− | |||
'''The Song that Resounds with Lu Li La, Lu Li La''' (tạm dịch: '''Lu Li La, Lu Li La Bài ca vang âm''') được phát hành bởi [[Akuno-P]] vào ngày 22 tháng 12 năm 2010 trong album [[Vương quốc Ác ma (album)|Vương quốc Ác ma]]. Nó bí mật tóm tắt các sự kiện cơ bản của [[Bảy Đại Tội]] và [[Series Khúc hát ru của Cỗ máy Đồng hồ]]. |
'''The Song that Resounds with Lu Li La, Lu Li La''' (tạm dịch: '''Lu Li La, Lu Li La Bài ca vang âm''') được phát hành bởi [[Akuno-P]] vào ngày 22 tháng 12 năm 2010 trong album [[Vương quốc Ác ma (album)|Vương quốc Ác ma]]. Nó bí mật tóm tắt các sự kiện cơ bản của [[Bảy Đại Tội]] và [[Series Khúc hát ru của Cỗ máy Đồng hồ]]. |
||
==Nội dung== |
==Nội dung== |
||
− | Hai ca sĩ |
+ | Hai ca sĩ vô mô tả về [[Khúc hát ru của Cỗ máy Đồng hồ|bài ca]] buồn nhuốm màu thời gian với điệp khúc "Lu Li La". Khi mặt trăng tỏa ráng treenn trời, một "đóa hoa" nở ra từ "[[Thanh kiếm Venom|thanh kiếm]]" trong khi một "[[Ly thủy tinh của Conchita|chiếc ly]]" nở ra từ "hạt giống". Các ca sĩ nói về bước chân của [[thần]] và nhịp đập [[ác ma]], trong khi một viên "đá quý" trở thành "[[Tứ Phần Kính Lucifenia|bốn chiếc gương]]" cùng một lọ thủy tinh sáng lấp lánh trong đêm Mãn nguyệt. Rồi các ca sĩ nói về một "khu vườn nhỏ mày đen" nơi linh hồn ngự trị, khi một "[[Song Kiếm Levianta|đôi kiếm]]" được nhúng vào "dòng suối" mang màu sắc của máu, đã được tìm ra. Một "[[Clockworker's Doll|hình nhân]]" nhảy múa trong "ngọn gió" vô hình và chiếc "[[Chiếc muỗng Marlon|muỗng]]" nằm trong lòng "đất". Thời gian trôi qua, các ca sĩ diễn tả cách chúng trở lại "[[Rừng Thiên Niên Thụ|khu rừng]]", cùng với "[[Phẫn nộ|niềm phẫn nộ]]" dâng trào. |
==Lời bài hát== |
==Lời bài hát== |
||
+ | ===Bản gốc=== |
||
<tabber> |
<tabber> |
||
− | Tiếng Nhật = |
+ | |-|Tiếng Nhật = |
− | {{Lyric box |
+ | {{Lyric box| |
− | |content = |
||
<poem> |
<poem> |
||
るりら るりらと響く唄 |
るりら るりらと響く唄 |
||
Dòng 48: | Dòng 46: | ||
</poem> |
</poem> |
||
}} |
}} |
||
− | |-| |
+ | |-|Romaji = |
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
− | |content = |
||
<poem> |
<poem> |
||
Ru ri ra Ru ri ra to hibiku uta |
Ru ri ra Ru ri ra to hibiku uta |
||
Dòng 73: | Dòng 69: | ||
</poem> |
</poem> |
||
}} |
}} |
||
⚫ | |||
− | |-| |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
− | |content = |
||
<poem> |
<poem> |
||
Lulila Lulila bài ca vang âm |
Lulila Lulila bài ca vang âm |
||
Dòng 97: | Dòng 91: | ||
Cùng với phẫn nộ đang dần dâng trào. |
Cùng với phẫn nộ đang dần dâng trào. |
||
− | '''Bản dịch |
+ | '''Bản dịch của Margarita Felix''' |
+ | </poem> |
||
+ | }} |
||
+ | </tabber> |
||
+ | |||
+ | |||
+ | ===Bản Parade=== |
||
+ | <tabber> |
||
+ | |-|Tiếng Nhật = |
||
⚫ | |||
+ | <poem> |
||
+ | るりらるりらと響く唄 |
||
+ | |||
+ | 時をいろどる |
||
+ | あわれな唄よ |
||
+ | |||
+ | 空で輝く |
||
+ | つきがきれいで |
||
+ | |||
+ | 剣から咲くよ |
||
+ | うつくしい花が |
||
+ | |||
+ | 種から咲くよ |
||
+ | うつくしいグラス |
||
+ | |||
+ | るりらるりらと響く唄 |
||
+ | |||
+ | 神のあしおと |
||
+ | 悪魔のこどう |
||
+ | |||
+ | まんげつの夜に |
||
+ | みがきつづけたら |
||
+ | |||
+ | 石は四枚の |
||
+ | 鏡になった |
||
+ | |||
+ | ぴかぴか光るよ |
||
+ | 小びんとともに |
||
+ | |||
+ | るりらるりらと響く唄 |
||
+ | |||
+ | 黒き箱庭 |
||
+ | たましい宿る |
||
+ | |||
+ | ついなるやいば |
||
+ | 泉にひたす |
||
+ | |||
+ | 泉のいろは |
||
+ | ちのいろに |
||
+ | |||
+ | めざしたひとの |
||
+ | ちのいろに |
||
+ | |||
+ | 人形動かす |
||
+ | 見えないか風が |
||
+ | |||
+ | スプーンはすくう |
||
+ | 見えない土を |
||
+ | |||
+ | 全部そろった |
||
+ | その時に |
||
+ | |||
+ | 最後にかえる |
||
+ | 森にかえる |
||
+ | |||
+ | あふれるほどの |
||
+ | 怒りとともに |
||
+ | </poem> |
||
+ | }} |
||
⚫ | |||
+ | {{Lyric box| |
||
+ | <poem> |
||
+ | Ru ri ra Ru ri ra to hibiku uta |
||
+ | |||
+ | Toki wo irodoru |
||
+ | Awarena uta yo |
||
+ | |||
+ | Sora de kagayaku |
||
+ | Tsuki ga kirei de |
||
+ | |||
+ | Ken kara saku yo |
||
+ | Utsukushii hana ga |
||
+ | |||
+ | Tane kara saku yo |
||
+ | Utsukushii GURASU |
||
+ | |||
+ | Ru ri ra Ru ri ra to hibiku uta |
||
+ | |||
+ | Kami no ashioto |
||
+ | Akuma no kodou |
||
+ | |||
+ | Mangetsu no yoru ni |
||
+ | Migaki tsudzuketara |
||
+ | |||
+ | Ishi wa yon mai no |
||
+ | Kagami ni natta |
||
+ | |||
+ | Pikapika hikaru yo |
||
+ | Kobin to tomo ni |
||
+ | |||
+ | Ru ri ra Ru ri ra to hibiku uta |
||
+ | |||
+ | Kuroki hakoniwa |
||
+ | Tamashii yadoru |
||
+ | |||
+ | Tsuinaru yaiba |
||
+ | Izumi ni hitasu |
||
+ | |||
+ | Izumi no iro wa |
||
+ | Chi no iro ni |
||
+ | |||
+ | Mezashita hito no |
||
+ | Chi no iro ni |
||
+ | |||
+ | Ningyou ugokasu |
||
+ | Mienai kaze ga |
||
+ | |||
+ | SUPUUN wa sukuu |
||
+ | Mienai tsuchi wo |
||
+ | |||
+ | Zenbu sorotta |
||
+ | Sono toki ni |
||
+ | |||
+ | Saigo ni kaeru |
||
+ | Mori ni kaeru |
||
+ | |||
+ | Afureru hodo no |
||
+ | Ikari to tomo ni |
||
</poem> |
</poem> |
||
}} |
}} |
||
Dòng 103: | Dòng 224: | ||
==Album== |
==Album== |
||
− | <gallery orientation="none" columns="dynamic" widths="153" position="center" captionalign="center" bordercolor="#000000" bordersize="medium" captionsize="small" captionposition="within" captiontextcolor="#fcca00" hideaddbutton="true" spacing="small"> |
+ | <gallery orientation="none" columns="dynamic" widths="153" position="center" captionalign="center" bordercolor="#000000" bordersize="medium" captionsize="small" captionposition="within" captiontextcolor="#fcca00" hideaddbutton="true" spacing="small" navigation="true"> |
Cover2.jpg|Vương quốc Ác ma|link=Vương quốc Ác ma (album) |
Cover2.jpg|Vương quốc Ác ma|link=Vương quốc Ác ma (album) |
||
+ | EvExCover.png|Evils Extra|link=Evils Extra |
||
</gallery> |
</gallery> |
||
==Xuất hiện== |
==Xuất hiện== |
||
<tabber> |
<tabber> |
||
− | Địa điểm= |
+ | |-|Địa điểm = |
− | {{Scroll box |
+ | {{Scroll box| |
− | |content= |
||
*[[Rừng Thiên Niên Thụ]] |
*[[Rừng Thiên Niên Thụ]] |
||
}} |
}} |
||
− | |-| |
+ | |-|Khác = |
+ | {{Scroll box| |
||
− | Khác= |
||
⚫ | |||
− | |content= |
||
*[[Bài ca Thần chú]] |
*[[Bài ca Thần chú]] |
||
*[[Cặp kéo của Kayo]] |
*[[Cặp kéo của Kayo]] |
||
Dòng 129: | Dòng 248: | ||
*[[Tứ Phần Kính Lucifenia]] |
*[[Tứ Phần Kính Lucifenia]] |
||
}} |
}} |
||
− | |-| |
||
</tabber> |
</tabber> |
||
==Bên lề== |
==Bên lề== |
||
===Khái niệm và Nguồn gốc=== |
===Khái niệm và Nguồn gốc=== |
||
− | *Tựa đề của bài hát ám chỉ đến [[Khúc hát ru của Cỗ máy Đồng hồ]], có cùng kiểu mẫu "lu li la". |
+ | * Tựa đề của bài hát ám chỉ đến [[Khúc hát ru của Cỗ máy Đồng hồ]], có cùng kiểu mẫu "lu li la". |
===Thông tin thêm=== |
===Thông tin thêm=== |
||
− | *Trong bài hát có ám chỉ đến hiện thân ban đầu của [[Bảy Đại Tội]] và các kim khí đại tội tương ứng, ẩn dụ kể lại các sự kiện dẫn đến sự "trở về" Khu rừng của Held tại [[Nhà hát Ác ma]]. |
+ | * Trong bài hát có ám chỉ đến hiện thân ban đầu của [[Bảy Đại Tội]] và các kim khí đại tội tương ứng, ẩn dụ kể lại các sự kiện dẫn đến sự "trở về" Khu rừng của Held tại [[Nhà hát Ác ma]]. |
− | *[[Tứ Phần Kính Lucifenia]] được miêu tả là tỏa sáng bên cạnh "chai thủy tinh", ám chỉ đến chai thủy tinh xuất hiện trong [[Tale of Abandonment on a Moonlit Night]] hoặc [[Regret Message]]. |
+ | * [[Tứ Phần Kính Lucifenia]] được miêu tả là tỏa sáng bên cạnh "chai thủy tinh", ám chỉ đến chai thủy tinh xuất hiện trong [[Tale of Abandonment on a Moonlit Night]] hoặc [[Regret Message]]. |
+ | * Bài hát được [[mothy]] remaster với tựa "The Song that Resounds with Lu Li La, Lu Li La (Parade)", có thêm lời và gia điệu mới; nó xuất hiện trong album Evils Extra. |
||
+ | * Bài hát nhắc đến một "khu vườn nhỏ màu đen"; dòng này cũng có thể hiểu là "black box garden", ý chỉ [[Miniature Garden Girl]] và thiết bị [[Black Box]]. |
||
[[en:The Song that Resounds with Lu Li La, Lu Li La]] |
[[en:The Song that Resounds with Lu Li La, Lu Li La]] |
Phiên bản lúc 07:00, ngày 27 tháng 9 năm 2020
- 「Cuối cùng lại về, với khu rừng ấy. Cùng với phẫn nộ đang dần dâng trào.」
- ―Tường thuật[src]
The Song that Resounds with Lu Li La, Lu Li La (tạm dịch: Lu Li La, Lu Li La Bài ca vang âm) được phát hành bởi Akuno-P vào ngày 22 tháng 12 năm 2010 trong album Vương quốc Ác ma. Nó bí mật tóm tắt các sự kiện cơ bản của Bảy Đại Tội và Series Khúc hát ru của Cỗ máy Đồng hồ.
Nội dung
Hai ca sĩ vô mô tả về bài ca buồn nhuốm màu thời gian với điệp khúc "Lu Li La". Khi mặt trăng tỏa ráng treenn trời, một "đóa hoa" nở ra từ "thanh kiếm" trong khi một "chiếc ly" nở ra từ "hạt giống". Các ca sĩ nói về bước chân của thần và nhịp đập ác ma, trong khi một viên "đá quý" trở thành "bốn chiếc gương" cùng một lọ thủy tinh sáng lấp lánh trong đêm Mãn nguyệt. Rồi các ca sĩ nói về một "khu vườn nhỏ mày đen" nơi linh hồn ngự trị, khi một "đôi kiếm" được nhúng vào "dòng suối" mang màu sắc của máu, đã được tìm ra. Một "hình nhân" nhảy múa trong "ngọn gió" vô hình và chiếc "muỗng" nằm trong lòng "đất". Thời gian trôi qua, các ca sĩ diễn tả cách chúng trở lại "khu rừng", cùng với "niềm phẫn nộ" dâng trào.
Lời bài hát
Bản gốc
るりら るりらと響く唄
時をいろどる あわれな唄よ
空で輝く つきがきれいで
剣から咲くよ うつくしい花が
種から咲くよ うつくしいグラス
まんげつの夜に みがきつづけたら
石は四枚の 鏡になった
ぴかぴか光るよ 小びんとともに
ついなるやいば 泉にひたす
泉のいろは ちのいろに
めざしたひとの ちのいろに
人形動かす 見えないか風が
スプーンはすくう 見えない土を
全部そろった その時に
最後にかえる 森にかえる
あふれるほどの 怒りとともに
Ru ri ra Ru ri ra to hibiku uta
Toki wo irodoru awarena uta yo
Sora de kagayaku tsuki ga kirei de
Ken kara saku yo utsukushii hana ga
Tane kara saku yo utsukushii GURASU
Mangetsu no yoru ni migaki tsudzuketara
Ishi wa yon mai no kagami ni natta
Pikapika hikaru yo kobin to tomo ni
Tsuinaru yaiba izumi ni hitasu
Izumi no iro wa chi no iro ni
Mezashita hito no chi no iro ni
Ningyou ugokasu mienai kaze ga
SUPUUN wa sukuu mienai tsuchi wo
Zenbu sorotta sono toki ni
Saigo ni kaeru mori ni kaeru
Afureru hodo no ikari to tomo ni
Lulila Lulila bài ca vang âm
Bài ca bi ai nhuốm màu thời gian
Tỏa sáng trên bầu trời, mặt trăng tuyệt đẹp.
Nở ra từ thanh kiếm, đóa hoa mĩ lệ.
Mọc lên từ hạt giống, chiếc ly tuyệt đẹp.
Trong đêm mãn nguyệt, ta tiếp tục mài dũa.
Đá sẽ trở thành bốn chiếc gương,
Tỏa sáng lấp lánh cùng chiếc lọ nhỏ.
Chiếc kéo trừ ma, nhúng vào dòng suối.
Dòng suối đã nhuốm màu máu đỏ.
Trong màu máu của người đang đứng nhìn,
Con búp bê khiêu vũ trong ngọn gió vô hình.
Đào lên từ lòng đất, một chiếc muỗng bạc.
Thu thập đủ tất cả, vào thời khắc ấy,
Cuối cùng lại về với khu rừng ấy,
Cùng với phẫn nộ đang dần dâng trào.
Bản dịch của Margarita Felix
Bản Parade
るりらるりらと響く唄
時をいろどる
あわれな唄よ
空で輝く
つきがきれいで
剣から咲くよ
うつくしい花が
種から咲くよ
うつくしいグラス
るりらるりらと響く唄
神のあしおと
悪魔のこどう
まんげつの夜に
みがきつづけたら
石は四枚の
鏡になった
ぴかぴか光るよ
小びんとともに
るりらるりらと響く唄
黒き箱庭
たましい宿る
ついなるやいば
泉にひたす
泉のいろは
ちのいろに
めざしたひとの
ちのいろに
人形動かす
見えないか風が
スプーンはすくう
見えない土を
全部そろった
その時に
最後にかえる
森にかえる
あふれるほどの
怒りとともに
Ru ri ra Ru ri ra to hibiku uta
Toki wo irodoru
Awarena uta yo
Sora de kagayaku
Tsuki ga kirei de
Ken kara saku yo
Utsukushii hana ga
Tane kara saku yo
Utsukushii GURASU
Ru ri ra Ru ri ra to hibiku uta
Kami no ashioto
Akuma no kodou
Mangetsu no yoru ni
Migaki tsudzuketara
Ishi wa yon mai no
Kagami ni natta
Pikapika hikaru yo
Kobin to tomo ni
Ru ri ra Ru ri ra to hibiku uta
Kuroki hakoniwa
Tamashii yadoru
Tsuinaru yaiba
Izumi ni hitasu
Izumi no iro wa
Chi no iro ni
Mezashita hito no
Chi no iro ni
Ningyou ugokasu
Mienai kaze ga
SUPUUN wa sukuu
Mienai tsuchi wo
Zenbu sorotta
Sono toki ni
Saigo ni kaeru
Mori ni kaeru
Afureru hodo no
Ikari to tomo ni
Album
Xuất hiện
Bên lề
Khái niệm và Nguồn gốc
- Tựa đề của bài hát ám chỉ đến Khúc hát ru của Cỗ máy Đồng hồ, có cùng kiểu mẫu "lu li la".
Thông tin thêm
- Trong bài hát có ám chỉ đến hiện thân ban đầu của Bảy Đại Tội và các kim khí đại tội tương ứng, ẩn dụ kể lại các sự kiện dẫn đến sự "trở về" Khu rừng của Held tại Nhà hát Ác ma.
- Tứ Phần Kính Lucifenia được miêu tả là tỏa sáng bên cạnh "chai thủy tinh", ám chỉ đến chai thủy tinh xuất hiện trong Tale of Abandonment on a Moonlit Night hoặc Regret Message.
- Bài hát được mothy remaster với tựa "The Song that Resounds with Lu Li La, Lu Li La (Parade)", có thêm lời và gia điệu mới; nó xuất hiện trong album Evils Extra.
- Bài hát nhắc đến một "khu vườn nhỏ màu đen"; dòng này cũng có thể hiểu là "black box garden", ý chỉ Miniature Garden Girl và thiết bị Black Box.