Biên Niên Sử Ác Ma
Advertisement
🛠 Bài viết này đang được hoàn thiện. Xin hãy kiên nhẫn trong khi bài viết được cải thiện.
Nếu bạn muốn giúp đỡ, hãy liên lạc với bảo quản viên.  Xem thêm các bài viết khác cần cải thiện tại đây.
🛠
BolganioWildlife

Danh sách thực vật và động vật thuộc lục địa Bolganio. Đa số chúng được sử dụng trong vai trò ma thuật hoặc tạo ra Công Cụ Ma Thuật.

Thực vật

Hành lá

GreenOnion

Một loại hành phổ biến ở Elphegort. Tại một khoảng thời gian, Thần đã phát hiện ra hành lá và dùng chúng để tạo ra Công Cụ Ma Thuật, Cây hành rất kỳ diệu. Một thời gian sau khi Ma Đạo Vương Quốc Levianta thành lập, Con người cũng phát hiện ra hành lá và bắt đầu trồng nó, cuối cùng học cách phát triển Cây hành Kì diệu bằng rau. Ngay sau đó, người dân của Ma Đạo Vương Quốc tái tạo thiết bị của thần, và việc sử dụng lan truyền hành lá khắp Levianta.[1]

Sau Thảm hoạ Levianta, việc sử dụng loại hành lá này để thực hiện ma thuật truyền tin chủ yếu bị khước từ, chỉ còn một vài ma đạo sư vẫn biết cách sử dụng. Tại một số thời điểm, những người Elphegort bắt đầu trồng hành lá, xem chúng như một loại rau bình thường do những tri thức của Ma Đạo Vương Quốc Levianta đã bị thất truyền. Sau này, cư dân Elphegort thi thoảng đưa loại rau vào bữa ăn của họ, hành lá dùng làm một thành phần trong các món ăn khác nhau. Vào EC 500, nó được bán tại các chợ Aceid và do tầng lớp quý tộc Elphegort tiêu dùng;[2] hành lá cũng được quý tộc Lucifenian dùng vào thế kỷ thứ bảy EC.

Hoa hồng Cao nguyên Greeonian

Đây là một loài hoa hồng có nguồn gốc từ Cao nguyên Merrigod tại Elphegort. Trong những năm tháng tồn tại của Heldogort, nhiều thầy thuốc đã phát hiện đã phát hiện thấy tính chất y học nằm trong giống hoa này. Nghiền rễ cây hoa hồng thành một dạng thuốc bột, cộng đồng các thầy dược đã phát triển nó thành một loại miên dược mang tên Gift, với thành phần chính là thứ bột làm từ rễ hoa hồng cao nguyên Greeonian. Do sự tàn lụi về mặt số lượng của các thầy dược qua nhiều thế kỉ, việc sử dụng hoa hồng cao nguyên Greeonian làm thuốc cũng mờ nhạt dần. Tuy vậy, lại có nhiều cá nhân khác đã sử dụng miên dược Gift làm từ rễ loài hoa hồng này phục vụ cho những tư lợi của riêng mình như Prim Marlon hay Margarita Blankenheim. Vào khoảng những năm EC 600, loài hoa này thường được sử dụng để trang trí nội thất.

Hoa hồng Cao nguyên Greeonian có nét đặc trưng bởi cánh hoa màu ngọc lục bảo nhạt. Rễ của chúng, nghiền thành dạng thuốc bột kết hợp cùng các thành phần khác, làm cho cơ thể con người thư giãn và tạo nên giấc ngủ. Tuy thế, nếu cho sai liều lượng, loài hoa này cũng có thể giết chết người ăn nó, gây ra cảm giác cho nạn nhân là đang nghỉ ngơi và làm cổ họng họ sưng táy lên vì chất lỏng tích tụ ở mô không hoạt động. Hơn nữa, thuốc được làm từ Hoa hồng Cao nguyên Greeonian có phần thanh nhã và tinh tế, một giọt nhỏ của nó đủ để gây chết người. Nếu loại thuốc này cũng được truyền ma thuật, nó có khả năng lây lan trong không khí và thậm chí, đưa linh hồn của những người đã mất chìm vào giấc ngủ.[3]

Thiên Niên Thụ

MillenniumTreeProfile

Đây là một loài cây chỉ có tại Rừng Thiên Niên Thụ của Elphegort. Vào BT 528,[4] Thần Held đã biến thân thành một cây thiên niên thụ và cũng coi nó như thân xác của bản thân xuyên suốt nhiều thế kỉ.[5] Vào EC 500, thi thể của Michaela cũng đã được chuyển hóa thành một cây thiên niên thụ, tương tự như thần Held khi mà cô đã qua đời.[6]

Thay thế thần Held để trở thành tân thiên niên thụ của khu rừng thần bí này, cựu Tinh linh cũng đã sử dụng cây như thân xác mình qua nhiều thế kỉ.[7] Vào khoảng thời gian trong những năm EC 600 đổ đi, tổ chức tội phạm Père Noël bắt đầu những cuộc khai thác ngầm nhựa và những tinh chất quý hiếm khác có trong cây thiên niên thụ này, để chiết xuất thành loại thuốc giải độc cho loại miên dược Gift đầy độc tố. Sau đó vào EC 609, Bs. Puerick Rogzé đã cải tiến loại thuốc giải độc phòng chống Bệnh lạ ở Toragay từ loại thuốc ngủ mang tên Gift từ nguyên liệu chính là tinh chất trong thân cây thiên niên thụ.[8]

Cây thiên niên thụ có tuổi thọ vô cùng dài, chí ít thì cũng khoảng 1000 năm.[9] Trong khi một cây thiên niên thụ còn non bé đã có kích thước trung bình,[10] thì khi cây lớn, nó hoàn toàn có thể phát triển sang kích thước khổng lồ, đạt đến một chiều cao chót vót tựa ngút trời.[11] Thân cây cũng có nhiều chức năng và công dụng: Như là kéo dài sinh mệnh con người hoặc giải độc tố của miên dược Gift. Cây cũng khá dẻo dai, dù bị bẻ cong méo thì vẫn không dễ dàng gì mà bị vỡ hay đứt gãy.[12]

Cây Nechuha

Cây nechuha có nguồn gốc từ Asmodean. Tại một thời điểm chưa xác định cụ thể, người dân Asmodean đã khám phá ra các công dụng của cây nechuha và bắt đầu mở rộng việc trồng rừng với loại cây này để khai thác gỗ của chúng. Những thợ mộc lành nghề tại Lasaland – thủ đô Asmodean cũng thường xuyên sử dụng loại gỗ nechuha bền bỉ này để chế tạo nhiều loại sản phẩm. Nổi tiếng là Xưởng Gine chuyên làm những hình nhân xinh xắn từ gỗ cây nechuha.[13] Vào khoảng thế kỉ EC VI, búp bê gỗ nechuha đã được thị trường các nước đánh giá cao.[14] Gỗ cây nechuha đặc biệt rất cứng chắc, bền bỉ theo năm tháng, chính ưu điểm này đã biến cây nechuha trở thành một loài cây lấy gỗ cực kì phổ biến trong giới thợ mộc Asmodean. Nó được sử dụng chủ yếu để sản xuất búp bê, quá trình chế tác bao gồm nhồi mụt gỗ nechuha đã được chế biến mềm dẻo, sau đó cho vào thau ngâm nước rồi cuối cùng nung hỗn hợp sền sệt mụt gỗ nechuha trong lò.[15]

Quả Pome

Đây là một loại quả có nguồn gốc thuộc Rừng Thiên Niên Thụ Elphegort. Quả Pome có trọng lượng khá nhẹ và nó cũng dễ dàng bị dịch chuyển bởi những loài động vật nhỏ.[16]

Quả Trauben

TraubenFruit

Đây là một loại trái cây có nguồn gốc thuộc hải ngạn đằng Tây gần Hồ Niềm vui tại Elphegort. Tại một thời điểm chưa xác định cụ thể, người dân Elphegort đã phát hiện thấy những công dụng của thứ quả ngon lành này và mở rộng công việc gieo trồng nó. Vào khoảng thế kỉ thứ IV, dân làng Yatski đã phát triển một loại rượu vang  hảo hạng với nguyên liệu là quả trauben này, đặt tên cho nó là “Yatski Lopera” và xuất khẩu những chai rượu ngon lành sang Beelzenia trong khoảng những năm EC 300.[17] Tại một thời điểm, người Elphegort cũng đã sáng chế ra cách để làm một loại mứt ngon lành với thành phần là những trái trauben căng mọng.[18] Càng ngày, việc nuôi cấy, sử dụng giống cây này đã trở nên phổ biến trên khắp Lục Quốc xinh đẹp, đồng thời cũng trở thành một trong các loại nông sản chính của quốc gia khoảng những năm EC 500.[19] Gần một thế kỉ sau, các sản phẩm chiết xuất từ trái trauben vẫn tiếp tục được sử dụng khá nhiều, đồng thời thứ mứt thơm ngon được làm từ loài quả này rất được các quý tộc Elphegort ưa chuộng.[20] Quả trauben có màu tím xanh là chủ yếu.

Động vật

Lợn Baemu

Baemu

Đây là một giống lợn của Đế chế Tasan. Một khoảng thời gian trước thế kỉ EC I, người dân Tasan thường xuyên tổ chức đi săn tràn lan loài lợn baemu này, và sử dụng thứ thịt ngon lành của chúng để làm nhân bánh nướng. Và, chính sự đam mê hương vị thịt lợn baemu của hoàng đế Ang – người đứng đầu Đế chế Tasan đã tiếp tay cho cuộc mở rộng săn bắt rộng rãi loài lợn baemu. Đến nỗi, số con của loài lợn này nhanh chóng suy giảm đến chóng mặt, gần như là tuyệt chủng.

Sau khi Đế chế Tasan sụp đổ vào EC 013, Đại Giáo Hội Levin bắt đầu nghiêm cấm ăn thịt lợn baemu vì cho rằng chính loài lợn này đã gây nên sự lụi tàn của Tasan, đặc biệt là, Đại Giáo Hội Levin còn gọi lợn baemu bằng biệt danh là “ác ma trong vỏ bọc thiên thần”. Những năm EC 300, lợn baemu trở nên cực kì hiếm, kích thích sự tò mò của cộng đồng những thực khách sành ăn ở chốn Beelzenia phồn vinh.

Lợn baemu có một đặc trưng dễ nhận thấy là bộ lông đỏ óng cùng cặp sừng đồng màu. Nó thậm chí có kích thước lớn hơn cả lợn vùng Tasan, chính vì thế mà càng ngày càng nhiều

người muốn săn bắt lợn baemu hơn nhiều. Dù Đại Giáo Hội Levin đã cấm tiệt chuyện ăn uống bằng loài lợn baemu này, nhưng những thực khách đam mê với những khẩu vị ngon miệng đã luôn khen ngợi về hương vị tuyệt hảo của lợn baemu. Baemu đồng thời cũng rất hiếm hoi và chỉ có những dịp quá đỗi hi hữu mới có thể bắt được nó.[21]

Bọ Bergen

Đây là một loài côn trùng nhỏ của Toragay trong Elphegort. Việc bắt loài bọ Bergen này đã trở thành trò tiêu khiển cho nhiều đứa trẻ nít nhỏ tuổi.[22]

Cừu Cupid Horn

Đây là một giống cừu của Marlon. Khoảng thời gian ngay trước EC 900, người dân Marlon đã hoàn thành việc thuần hóa cừu cupid đã mang nó vào bữa ăn hàng ngày của mình. Vào cuối thế kỉ EC thứ X, cừu cupid đã trở thành nguyên liệu chính của một món xúp ngon lành và thường được phục vụ phổ biến trong nhiều nhà hàng khắp USE.[23]

Lợn Demilamb

Đây là một loài lợn của vùng Demilamb thuộc Đế quốc Beelzenia. Trước những năm EC 300, người dân Beelzenia đã thuần hóa giống lợn này và thường xuyên đưa chúng vào thực đơn ăn uống hàng ngày, trở thành món ăn kinh điển cho cộng đồng thực khác sành ăn tại Xích Quốc. Tuy rằng ở giai đoạn sơ chế, thịt lợn demilamb có mùi tanh ôi nhưng vẫn được ưa chuộng để chế biến thực phẩm. Lợn demilamb rất đẹp, với một bộ lông trắng muốt mềm mịn.[24]

Lợn Murara

Một loài lợn có xuất xứ từ Đế quốc Beelzenia. Khoảng những năm EC 300, người dân đã thuần hóa nó và đưa vào thực đơn ăn uống hằng ngày của mình.[25]

Chim Rollam

RollamBird

Một loài chim có nguồn gốc từ Lucifenia và Asmodean. Trong những năm EC 500, chim rollam thường được săn bắt bởi những chiếc lông và thịt của chúng. Lông chim rollam màu đen thường được cắm vào đầu bút viết;[26] trong khi thịt của nó có thể nấu một bữa ăn ngon,[27] là một trong những món ăn của USE.[28] Chim rollam rất hung hăng và thích tấn công những loài chim nhỏ;[29] một số chú chim rollam di cư cũng đã bắt đầu cư trú tại Elphegort. Loài chim này có cùng tên với thành phố Rollam của Lucifenia – quê hương của loài chim.

Lợn Ánh trăng

Đây là một loài lợn có xuất xứ tại Đế quốc Beelzenia. Trước khi sang đến thế kỉ EC IV, người dân Beelzenia bắt đầu lai giống giữa loài lợn demilamb và lợn Marlon, cuối cùng, họ đã tạo ra một giống lợn hoàn toàn mới – lợn nguyệt ảnh! Khi đã có được loài lợn này, người dân đưa nó vào thực đơn hàng ngày của mình và đặt tên cho chúng là ‘’lợn nguyệt ảnh”. Người ta còn phát hiện ra rằng lợn nguyệt ảnh có thể được chế biến và thậm chí còn ngon hơn khi nấu cùng những hương liệu tự nhiên khác. Điểm độc đáo của lợn nguyệt ảnh là chúng có lông thưa, thịt màu nhợt nhạt chứ không đỏ lựng như thịt của các giống lợn khác.[30]

Bạch Tuộc Ziz Tiama

ZizOctopus

Đây là một loài bạch tuộc xuất cứ ở vùng biển Hark. Tại một thời điểm nào đó, loài bạch tuộc này được người dân của Ma Đạo Vương Quốc Levianta tìm thấy và đánh bắt. Ziz tiamas sau đó được sử dụng như một công cụ ma thuật hóa cho người dân Levianta, bởi nó thường được dùng để đem đi hiến tế trong các nghi lễ cúng thần hay cầu nguyện.[31] Do việc đánh bắt những con ziz tiama này qua rộng rãi, cuối cùng, số lượng cá thể của nó đã giảm tới 70%.

Sau ki Ma Đạo Vương Quốc đã bị hủy diệt lúc thảm họa Levianta xảy ra, việc sử dụng những con bạch tuộc xanh xanh này đã sụt giảm đáng kể. Tại một thời điểm nào đó, người dân Marlon đã tìm ra loài bạch tuộc ziz tiama này tại vùng biển Hark xung quanh vương quốc Marlon. Vào những năm EC 300, ziz tiama đã trở thành một đặc sản của Levianta, nhưng chính Banica Conchita mới khai thác được tất cả công dụng thực sự của chúng.[32] 

Trong vài thế kỉ sau cái chết của Banica, bạch tuộc ziz tiama vẫn chưa thực sự ưa mắt với dân, nên nó cũng thường bị ngó lơ bởi hình dáng kì cục của mình.[33] EC 609, Hiệp hội Ngư nghiệp Freezis đã tính toán được một lượng lớn cá thể đã có sự chuyển biến hồi phục của loài bạch tuộc ziz tiama này, và Levianta đã nhập khẩu hơn 90% con ziz tiama [34] EC 962, rất nhiều ziz tiama sống trong vùng biển của Marlon, làm cho ngư dân không thể đánh bắt cá.[35]

Bên lề

Khái niệm và Nguồn gốc

  • Cây hành xanh lần đầu được xuất hiện cùng Michaela, và nó cũng được lấy cảm hứng từ cây hành lá xanh – vật biểu tượng của vocaloid Hatsune Miku.
  • Cây nechuha khi đảo ngược tên lại sẽ được từ ハチュネ (hachune), chứng tỏ nó được lấy cảm hứng từ fanloid Hachune Miku. Clockworker's Doll cũng được làm từ gỗ nechuha, và Clockworker's Doll được đại diện bởi vocaloid Hatsune Miku – hình mẫu cảm hứng mà các fan đã dùng để sáng tạo nên fanloid Hachune Miku.
  • Tên của quả pome được lấy cảm hứng từ một từ tiếng Pháp là pomme, có nghĩa là “táo”.
  • Tên của quả trauben được lấy cảm hứng từ từ “trauben” trong tiếng Đức, có nghĩa là “nho”. Đồng thời quê hương của trái trauben là Elphegort – một đất nước được lấy cảm hứng từ Đức.
  • Tên của chim rollam (ローラム) được lấy cảm hứng bởi một từ tiếng Anh là “road roller" (ロードローラー), tức xe ủi đường. Xe ủi đường đồng thời là vật tượng trưng của Kagamine Rin và Len.
  • Trong một buổi livestream, mothy đã nói rằng con ziz tiama được lấy cảm hứng từ Tiamat – một nữ thần đại dương trong truyền thuyết Mesopotamian.
  • Tên khác của ziz tiama có thể được bắt nguồn từ aotako (青蛸), nghĩa là "con bạch tuộc màu xanh".

Thông tin thêm

Xuất hiện

Tham khảo

  1. Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc - Đệ Tam Chương, Nhị Tiết
  2. Ác chi Nương: Bạch chi Đoản Thiên Tiểu thuyết
  3. Đại Tội của Ác Ma: Món quà từ nàng Công chúa Ban tặng Giấc ngủ
  4. Ác Tự Sự Thi: Ác chi Nương Fanbook
  5. Thiên Giới (truyện)
  6. Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc - Đệ Tứ Chương, Nhất Tiết
  7. ảy Tội lỗi và Trừng phạt (truyện) - Mở đầu
  8. Đại Tội của Ác Ma: Món quà từ nàng Công chúa Ban tặng Giấc ngủ - Chương 7
  9. Thiên Giới (truyện)
  10. Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc - Đệ Tứ Chương, Nhất Tiết
  11. Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc - Đệ Nhất Chương
  12. Đại Tội của Ác Ma: Món quà từ nàng Công chúa Ban tặng Giấc ngủ - Chương 7
  13. Đại Tội của Ác Ma: Cuồng khí của Công tước Venomania - Chương 3
  14. Ác chi Nương: Hoàng Sắc Chung Yên Khúc - Đệ Nhị Chương, Nhất Tiết
  15. Đại Tội của Ác Ma: Cuồng khí của Công tước Venomania - Chương 3
  16. Ác chi Nương: Đệ Nhất Mạc
  17. Đại Tội của Ác Ma: Ác Thực Nương Conchita - Hors D'oeuvre
  18. Đại Tội của Ác Ma: Món quà từ nàng Công chúa Ban tặng Giấc ngủ - Lời mở đầu
  19. Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc - Đệ Nhị Chương, Nhất Tiết
  20. Đại Tội của Ác Ma: Món quà từ nàng Công chúa Ban tặng Giấc ngủ - Lời mở đầu
  21. Đại Tội của Ác Ma: Ác Thực Nương Conchita - Hors D'oeuvre
  22. Đại Tội của Ác Ma: Món quà từ nàng Công chúa Ban tặng Giấc ngủ - Chương 4
  23. Đại Tội của Ác Ma: Ác Thực Nương Conchita
  24. Đại Tội của Ác Ma: Ác Thực Nương Conchita - Hors D'oeuvre
  25. Đại Tội của Ác Ma: Ác Thực Nương Conchita - Sorbet
  26. Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc - Đệ Tam Chương, Nhất Tiết
  27. Ác chi Nương: Xích Sắc Tiền Tấu Khúc - Đệ Nhất Chương, Nhị Tiết
  28. Đại Tội của Ác Ma: Lời Phán quyết của Ác đức - Tập 6
  29. Ác chi Nương: Đệ Nhị Mạc
  30. Đại Tội của Ác Ma: Ác Thực Nương Conchita - Hors D'oeuvre
  31. Đại Tội của Ác Ma: Cuồng khí của Công tước Venomania - Chương 1
  32. Đại Tội của Ác Ma: Ác Thực Nương Conchita
  33. Ác chi Nương: Hoàng Sắc Chung Yên Khúc - Đệ Nhị Chương, Nhất Tiết
  34. Đại Tội của Ác Ma: Món quà từ nàng Công chúa Ban tặng Giấc ngủ - Chương 1
  35. Đại Tội của Ác Ma: Lời Phán quyết của Ác đức - Tập 2
Advertisement