Biên Niên Sử Ác Ma
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 55: Dòng 55:
 
===Chim Rollam===
 
===Chim Rollam===
 
[[File:RollamBird.png|thumb|left|90px]]
 
[[File:RollamBird.png|thumb|left|90px]]
Chim Rollam<ref group="note">ローラム鳥</ref> là một loài chim có nguồn gốc từ Lucifenia và Asmodean. Trong những năm EC 500, chim rollam bị săn lùng để lấy lông và thịt. Lông chim rollam màu đen thường được cắm vào đầu bút viết;{{ref|book|Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc|Đệ Tam Chương, Nhất Tiết}} trong khi thịt của nó có thể nấu ăn,{{ref|book|Ác chi Nương: Xích Sắc Tiền Tấu Khúc|Đệ Nhất Chương, Nhị Tiết}} là một trong những món ăn của [[USE]].{{ref|book|Đại Tội của Ác Ma: Lời phán quyết Ác Đức|Đệ Lục Thoại}} Loài chim này có cùng tên với thành phố [[Lucifenia#Rollam|Rollam]].
+
Chim Rollam<ref group="note">ローラム鳥</ref> là một loài chim có nguồn gốc từ Lucifenia và Asmodean. Trong những năm EC 500, chim rollam bị săn lùng để lấy lông và thịt. Lông chim rollam màu đen thường được cắm vào đầu bút viết;{{ref|book|Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc|Đệ Tam Chương, Nhất Tiết}} trong khi thịt của nó có thể nấu ăn,{{ref|book|Ác chi Nương: Xích Sắc Tiền Tấu Khúc|Đệ Nhất Chương, Nhị Tiết}} là một trong những món ăn của [[USE]].{{ref|book|Đại Tội của Ác Ma: Lời phán quyết Ác Đức|Đệ Lục Thoại}} Chim Rollam đen được cho là sứ giả của cái chết.{{ref|book|Outlaw & Lychgate|Đệ Nhị Chương}} Loài chim này có cùng tên với thành phố [[Lucifenia#Rollam|Rollam]].
 
{{clr}}
 
{{clr}}
   

Phiên bản lúc 10:33, ngày 28 tháng 4 năm 2020

BolganioWildlife

Danh sách thực vật và động vật thuộc lục địa Bolganio. Đa số chúng được sử dụng trong vai trò ma thuật hoặc tạo ra Công Cụ Ma Thuật.

Thực vật

Hành lá

GreenOnion

Hành lá[note 1] là một loại hành phổ biến ở Elphegort. Một thời gian sau khi Ma Đạo Vương Quốc Levianta thành lập, con người cũng phát hiện ra hành lá và bắt đầu trồng nó, dùng nó để tạo ra cây hành rất kỳ diệu. Việc sử dụng cây hành để tuyền tin lan truyền khắp Levianta.[1]

Sau Thảm họa Levianta, việc sử dụng loại hành lá này để thực hiện ma thuật truyền tin chủ yếu bị khước từ, chỉ còn một vài ma đạo sư vẫn biết cách sử dụng. Tại một số thời điểm, những người Elphegort bắt đầu trồng hành lá, xem chúng như một loại rau bình thường do những tri thức của Ma Đạo Vương Quốc Levianta đã bị thất truyền. Sau này, cư dân Elphegort thi thoảng đưa loại rau vào bữa ăn của họ, hành lá dùng làm một thành phần trong các món ăn khác nhau.[2]

Hoa hồng Cao nguyên Greeonian

Hoa hồng Cao nguyên Greeonian[note 2] là một loài hoa hồng có nguồn gốc từ Cao nguyên Merrigod tại Elphegort. Khi Lục quốc vẫn còn là Heldogort, nhiều pháp sư đã phát hiện đã phát hiện thấy tính chất y học nằm trong giống hoa này. Nghiền rễ cây hoa hồng thành một dạng thuốc bột, các pháp sư đã phát triển ra loại thuốc ngủ mang tên Gift, với thành phần chính là loại bột nói trên. Do số lượng các pháp sư dần ít đi, việc sử dụng hoa hồng cao nguyên Greeonian cũng không còn nhiều. Tuy vậy, lại có nhiều cá nhân khác đã sử dụng Gift làm từ rễ loài hoa hồng này cho những tư lợi như Prim Marlon hay Margarita Blankenheim. Vào khoảng những năm EC 600, loài hoa này thường được sử dụng để trang trí nội thất.

Hoa hồng Cao nguyên Greeonian có nét đặc trưng bởi cánh hoa màu ngọc lục bảo nhạt. Rễ của chúng, nghiền thành dạng thuốc bột kết hợp cùng các thành phần khác, làm cho cơ thể con người thư giãn và tạo nên giấc ngủ. Tuy thế, nếu cho sai liều lượng, loài hoa này cũng có thể giết chết người ăn nó, gây ra cảm giác cho nạn nhân là đang nghỉ ngơi và làm cổ họng họ sưng tấy lên vì chất lỏng tích tụ ở mô không hoạt động. Hơn nữa, thuốc được làm từ Hoa hồng Cao nguyên Greeonian có phần thanh nhã và tinh tế, một giọt nhỏ của nó đủ để gây chết người. Nếu loại thuốc này cũng được truyền ma thuật, nó có khả năng lây lan trong không khí và thậm chí, đưa linh hồn của những người đã mất chìm vào giấc ngủ.[3]

Nấm Mellalga

Nấm Mellalg[note 3] là một loại nấm độc, khi ăn vào sẽ khiến cả cở thể sưng phồng và nổi đỏ như thể đang bị thiêu đốt.[4]

Thiên Niên Thụ

MillenniumTreeProfile

Thiên Niên Thụ[note 4] là một loài cây chỉ có tại Rừng Thiên Niên Thụ của Elphegort. Vào BT 528,[5] Thần Held đã hóa thân thành một thiên niên thụ và cũng coi nó như thân xác của ông xuyên suốt nhiều thế kỉ.[6] Vào EC 500, thi thể của Michaela cũng đã được chuyển hóa thành một cây thiên niên thụ khi cô đã qua đời.[7]

Thay thế thần Held để trở thành tân thiên niên thụ , cựu tinh linh cũng đã sử dụng cây như thân xác mình qua nhiều thế kỉ.[8] Từ khoảng EC 600, tổ chức tội phạm Père Noël bắt đầu khai thác nhựa trong cây thiên niên thụ này để chế tạo và độc quyền thuốc giải độc cho Gift. Sau đó vào EC 609, Bs. Puerick Rogzé đã tạo ra thuốc giải cho Dịch bệnh ở Toragay từ nhựa cây.[9]

Thiên niên thụ có tuổi thọ rất dài, vòng đời vào khoảng 1000 năm.[6] Trong khi một thiên niên thụ còn non bé đã có kích thước trung bình,[7] thì khi cây lớn, nó hoàn toàn có thể phát triển sang kích thước khổng lồ sau nhiều thế kỉ phát triển.[10] Nhựa cây cũng có nhiều chức năng và công dụng: kéo dài sinh mệnh con người hoặc giải độc tố của Gift. Cây cũng khá dẻo dai, dù bị bẻ cong méo thì vẫn không dễ dàng gì mà bị vỡ hay đứt gãy.[9]

Cây Nechuha

Cây Nechuha[note 5] có nguồn gốc từ Asmodean. Lúc nào đó, người dân Asmodean đã khám phá ra cây nechuha và bắt đầu việc trồng rừng với loại cây này để lấy gỗ. Những thợ mộc tại Lasaland cũng thường xuyên sử dụng gỗ nechuha để chế tạo nhiều loại sản phẩm. Nổi tiếng là Xưởng Gine những hình nhân làm từ gỗ nechuha.[11] Vào khoảng thế kỉ EC VI, búp bê gỗ nechuha trở thành một mặt hàng được đánh giá cao.[12] Gỗ cây nechuha đặc biệt rất cứng chắc và bền bỉ, chính ưu điểm này đã biến cây nechuha trở thành một loài cây lấy gỗ cực kì phổ biến trong giới thợ mộc Asmodean. Nó được sử dụng chủ yếu để sản xuất búp bê.[11]

Quả Pome

Quả Pome[note 6] là một loại quả có nguồn gốc thuộc Rừng Thiên Niên Thụ Elphegort. Quả Pome có trọng lượng khá nhẹ và nó cũng dễ dàng bị dịch chuyển bởi những loài động vật nhỏ.[13]

Quả Trauben

TraubenFruit

Quả Trauben[note 7] là một loại trái cây tự nhiên ở bờ tây Hồ Niềm vui tại Elphegort. Lúc nào đó, người dân Elphegort phát hiện ra loại quả này và bắt đầu trồng nó. Vào khoảng thế kỉ thứ IV, dân làng Yatski đã phát triển một loại rượu làm từ quả trauben này, đặt tên là "Yatski L'Opera" và xuất khẩu sang Beelzenia trong khoảng những năm EC 300.[14] Về sau Banica Conhcita mang quả trauben tới Beelzenia và dùng nó để phát triển rượu Blood Grave.[15]

Tại một thời điểm, người Elphegort cũng đã sáng chế ra cách để làm một loại mứt từ quả trauben.[16] Càng ngày, việc sử dụng trauben trở nên phổ biến trên khắp vương quốc, trở thành một trong các loại nông sản chính của Elphegort khoảng những năm EC 500.[17] Gần một thế kỉ sau, các sản phẩm từ trauben vẫn tiếp tục nổi tiếng, mứt trauben chủ yếu được tiêu thụ bởi quý tộc Elphegort.[16] Quả trauben có màu tím xanh và mọc trên cây.

Động vật

Lợn Baemu

Baemu

Lợn Baemu[note 8] là một giống lợn bản địa của Đế chế Tasan. Vào trước thế kỉ EC I, người dân Tasan bắt đầu săn lùng loài lợn này và sử dụng thịt để làm bánh. Cuối cùng hoàng đế Ang của Đế chế Tasan thích loại thịt này. Kết quả là baemu bị săn bắt rộng rãi và gần như tuyệt chủng.

Sau khi Đế chế Tasan sụp đổ vào EC 013, Đại Giáo Hội Levin coi loài lợn này là nguyên nhân khiến Đế chế sụp đổ và cấm các tín đồ ăn thịt nó, gọi lợn baemu là "sứ giả của ác ma". Những năm EC 300, lợn baemu trở nên cực kì hiếm, khiến những người sành ăn ở Beelzenia tìm kiếm chúng. CHo đến EC 983, người ta nghĩ loài lợn này đã tuyệt chủng.

Điểm khác biệt giữa lợn baemu và những con lợn Tasan thông thường là chúng có bộ lông cùng cặp sừng màu đỏ kích thước cũng lớn hơn. Dù Đại Giáo Hội Levin đã cấm ăn baemu những giới sành ăn Beelzenia cho rằng thịt nó rất ngon. Baemu rất hiếm và ít khi bắt được nó, đến mức được coi như một bóng ma.[14]

Bọ Bergen

Bọ Bergen[note 9] là một loài côn trùng nhỏ của Toragay trong Elphegort. Trẻ con có thể dễ dàng bắt những con bọ này.[18]

Cừu Cupid Horn

Cừu Cupid Horn[19] là một giống cừu của Marlon. Vào trước EC 900, người dân Marlon đã thuần hóa cừu cupid và mang nó vào bữa ăn hàng ngày của họ. Vào cuối thế kỉ EC thứ X, súp cừu cupid được phục vụ tại ít nhất một nhà hàng ở USE.[20]

Lợn Demilamb

Lợn Demilamb[note 10] là một loài lợn của vùng Temilamb thuộc Đế quốc Beelzenia. Trước những năm EC 300, người dân Beelzenia đã thuần hóa giống lợn này và đưa chúng vào bữa ăn hàng ngày, thịt Demilamb trở nên nổi tiếng trong giới sành ăn Xích Quốc. Dù thịt rất béo nhưng vẫn được các nhà sành ăn coi là thứ thịt lợn tốt nhất để ăn. Lợn demilamb có bộ lông trắng rất đẹp.[14]

Chim Rollam

RollamBird

Chim Rollam[note 11] là một loài chim có nguồn gốc từ Lucifenia và Asmodean. Trong những năm EC 500, chim rollam bị săn lùng để lấy lông và thịt. Lông chim rollam màu đen thường được cắm vào đầu bút viết;[21] trong khi thịt của nó có thể nấu ăn,[22] là một trong những món ăn của USE.[23] Chim Rollam đen được cho là sứ giả của cái chết.[24] Loài chim này có cùng tên với thành phố Rollam.

Lợn Shadow Moon

Lợn Shadow Moon[note 12] là một loài lợn có xuất xứ tại Đế quốc Beelzenia. Trước khi sang đến thế kỉ EC IV, người dân Beelzenia bắt đầu lai giống giữa loài lợn Demilamb và lợn Marlon, cuối cùng tạo ra một giống lợn mới. Rồi người dân đưa nó vào thực đơn hàng ngày và gọi chúng là "lợn bóng trăng". Thời gian sau, họ phát hiện ra lợn bóng trăng ngon hơn sau khi được chế biến và nấu cùng những hương liệu khác. Điểm độc đáo của lợn bòng trăng là chúng có lông thưa, da nhợt nhạt chứ không đỏ như các giống lợn khác.[14]

Lợn Tasan

Lợn Tasan[note 13] là một loài lợn có xuất xứ tại vùng Tasan của Đế quốc Beelzenia. Trước EC 300, những người Beelzenia đã thuần hóa loài lợn ợn và đưa chúng vào bữa ăn của họ. Mặc dù thịt của nó có mùi khó chịu nhưng phần nội tạng lại có mùi vị độc nhất. Nó có đặc điểm là bộ lông màu đen và giống với loài lợn Baemu, nhưng nhỏ hơn và không có sừng.[14]

Bạch Tuộc Ziz Tiama

Bài viết chính: Ziz tiama

ZizOctopus

Một loài bạch tuộc xuất xứ ở vùng biển Hark. Lúc nào đó, loài bạch tuộc này được người dân của Ma Đạo Vương Quốc phát hiện và đánh bắt. Sau này Ziz Tiama được người dân Levianta sử dụng làm công cụ ma thuật, hiến tế trong các nghi lễ cúng thần hay cầu nguyện.[25] Do việc đánh bắt rộng rãi, cuối cùng, số lượng cá thể của nó đã giảm tới 70%.

Sau khi Ma Đạo Vương Quốc bị hủy diệt do thảm họa Levianta, việc sử dụng bạch tuộc ziz tiama đã sụt giảm đáng kể. Lúc nào đó, người dân Marlon tìm ra loài ziz tiama tại vùng biển quanh đảo của họ nhưng đã thả ra khi bắt được. Vào những năm EC 300, ziz tiama đã trở thành một món ăn của Levianta. Dù được dùng làm thành phần dược liệu, loài bạch tuộc này rất ít được dùng để ăn ở ngoài phậm vị Levianta. Sau này Banica Conchita đã tìm ra cách chế biến chúng.[15] 

Vài thế kỉ sau cái chết của Banica, bạch tuộc ziz tiama vẫn chưa được nhiều người ăn, bị kì thị vì hình dạng kì lạ.[12] EC 609, Tổ Hợp Ngư Nghiệp Freezis đã bắt được một lượng lớn ziz tiama; Levianta Thần Thánh đã nhập khẩu hơn 90% lượng ziz tiama kể trên vào Tháng 9 cùng năm.[26] Vào EC 962, rất nhiều ziz tiama sống trong vùng biển của Marlon, gây khó khăn cho ngư dân trong quá trình đánh bắt cá.[27]

Bên lề

Khái niệm và Nguồn gốc

  • Cây hành xanh lần đầu được xuất hiện cùng Michaela, và nó cũng được lấy cảm hứng từ cây hành lá xanh – vật biểu tượng của vocaloid Hatsune Miku.
  • Cây nechuha khi đảo ngược tên lại sẽ được từ ハチュネ (hachune), chứng tỏ nó được lấy cảm hứng từ fanloid Hachune Miku. Clockworker's Doll cũng được làm từ gỗ nechuha, và Clockworker's Doll được đại diện bởi vocaloid Hatsune Miku – hình mẫu cảm hứng mà các fan đã dùng để sáng tạo nên fanloid Hachune Miku.
  • Tên của quả pome được lấy cảm hứng từ một từ tiếng Pháp là pomme, có nghĩa là "táo".
  • Tên của quả trauben được lấy cảm hứng từ từ "trauben" trong tiếng Đức, có nghĩa là "nho". Đồng thời quê hương của trái trauben là Elphegort – một đất nước được lấy cảm hứng từ Đức.
  • Tên của chim rollam (ローラム) được lấy cảm hứng bởi một từ tiếng Anh là "road roller" (ロードローラー), tức xe ủi đường. Xe ủi đường đồng thời là vật tượng trưng của Kagamine Rin và Len.
  • Trong một buổi livestream, mothy đã nói rằng con ziz tiama được lấy cảm hứng từ Tiamat – một nữ thần đại dương trong truyền thuyết Mesopotamian.
  • Tên khác của ziz tiama có thể được bắt nguồn từ aotako (青蛸), nghĩa là "con bạch tuộc màu xanh".

Thông tin thêm

Xuất hiện

Tham khảo

  1. Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc – Đệ Tam Chương, Nhị Tiết
  2. Ác chi Nương: Bạch chi Đoản Thiên Tiểu thuyết
  3. Đại Tội của Ác Ma: Món quà từ nàng Công chúa Ban tặng Giấc ngủ
  4. Đại Tội của Ác Ma: Ác Thực Nương Conchita – Sorbet
  5. Ác Tự Sự Thi: Ác chi Nương Fanbook
  6. 6,0 6,1 "Thiên Giới"
  7. 7,0 7,1 Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc – Đệ Tứ Chương, Nhất Tiết
  8. "Bảy Tội lỗi và Trừng phạt" – Lời Mở Đầu
  9. 9,0 9,1 Đại Tội của Ác Ma: Món quà từ nàng Công chúa Ban tặng Giấc ngủ – Đệ Thất Chương
  10. Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc – Đệ Nhất Chương
  11. 11,0 11,1 Đại Tội của Ác Ma: Cuồng khí của Công tước Venomania – Đệ Tam Chương
  12. 12,0 12,1 Ác chi Nương: Hoàng Sắc Chung Yên Khúc – Đệ Nhị Chương, Nhất Tiết
  13. Ác chi Nương: Đệ Nhất Mạc
  14. 14,0 14,1 14,2 14,3 14,4 Đại Tội của Ác Ma: Ác Thực Nương Conchita – Hors D'oeuvre
  15. 15,0 15,1 Đại Tội của Ác Ma: Ác Thực Nương Conchita – Poisson
  16. 16,0 16,1 Đại Tội của Ác Ma: Món quà từ nàng Công chúa Ban tặng Giấc ngủ – Lời Mở Đầu
  17. Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc – Đệ Nhị Chương, Nhất Tiết
  18. Đại Tội của Ác Ma: Món quà từ nàng Công chúa Ban tặng Giấc ngủ – Đệ Tứ Chương
  19. キューピット・ホーン
  20. Đại Tội của Ác Ma: Ác Thực Nương Conchita – Soup
  21. Ác chi Nương: Lục Sắc Diêu Lam Khúc – Đệ Tam Chương, Nhất Tiết
  22. Ác chi Nương: Xích Sắc Tiền Tấu Khúc – Đệ Nhất Chương, Nhị Tiết
  23. Đại Tội của Ác Ma: Lời phán quyết Ác Đức – Đệ Lục Thoại
  24. Outlaw & Lychgate – Đệ Nhị Chương
  25. Đại Tội của Ác Ma: Cuồng khí của Công tước Venomania – Đệ Nhất Chương
  26. Đại Tội của Ác Ma: Món quà từ nàng Công chúa Ban tặng Giấc ngủ – Đệ Nhất Chương
  27. Đại Tội của Ác Ma: Lời phán quyết Ác Đức – Đệ Nhị Thoại

Ghi chú

  1. ネギ
  2. グリオニアン・プラトー・ローズ
  3. メラルガダケ
  4. 千年樹
  5. ネチュハ
  6. ポムの実
  7. トラウベンの実
  8. バエム
  9. ベルヘン虫
  10. デミランブ豚
  11. ローラム鳥
  12. シャド・ムン
  13. タサン豚